Ý nghĩa tên Phạm Ngọc Hạnh
Cùng xem tên Phạm Ngọc Hạnh có ý nghĩa gì trong bài viết này nhé. Những chữ nào có trong từ Hán Việt sẽ được giải nghĩa bổ sung thêm theo ý Hán Việt. Hiện nay, có 1 người thích tên này..
Bạn đang xem ý nghĩa tên Phạm Ngọc Hạnh có các từ Hán Việt được giải thích như sau:
NGỌC trong chữ Hán viết là 鈺 có 13 nét, thuộc bộ thủ KIM (金), bộ thủ này phát âm là jīn có ý nghĩa là kim loại; vàng. Chữ ngọc (鈺) này có nghĩa là: (Danh) Thứ kim loại rất cứng chắc.(Danh) Vật quý báu, trân bảo.
HẠNH trong chữ Hán viết là 幸 có 8 nét, thuộc bộ thủ CAN (干), bộ thủ này phát âm là gān có ý nghĩa là thiên can, can dự. Chữ hạnh (幸) này có nghĩa là: (Danh) May mắn, phúc lành. Như: {đắc hạnh} 得幸 được sủng ái (chỉ việc hoạn quan và các cung phi được vua yêu). Hán Thư 漢書: {Nguyện đại vương dĩ hạnh thiên hạ} 願大王以幸天下 (Cao Đế kỉ đệ nhất hạ 高帝紀第一下) Mong đại vương tạo phúc cho thiên hạ.(Danh) Họ {Hạnh}.(Động) Mừng, thích. Như: {hân hạnh} 欣幸 vui mừng, {hạnh tai lạc họa} 幸災樂禍 lấy làm vui thích vì thấy người khác bị tai họa. Công Dương truyện 公羊傳: {Tiểu nhân kiến nhân chi ách tắc hạnh chi} 小人見人之厄則幸之 (Tuyên Công thập ngũ niên 宣公十五年) Kẻ tiểu nhân thấy người bị khốn ách thì thích chí.(Động) Hi vọng, kì vọng, mong cầu. Như: {hạnh phú quý} 幸富貴 mong được sang giàu. Nguyên sử 元史: {Di duyên cận thị, xuất nhập nội đình, kí hạnh danh tước, nghi xích trục chi} 夤緣近侍, 出入內庭, 覬幸名爵, 宜斥逐之 (Nhân Tông kỉ 仁宗紀).(Động) Yêu thích, ham thích. Hán Thư 漢書: {Kì hậu hạnh tửu, lạc yến nhạc, thượng bất dĩ vi nại} 其後幸酒, 樂燕樂, 上不以為能 (Thành đế kỉ 成帝紀). {Hạnh tửu} 幸酒 thích rượu.(Động) Sủng ái, thiên ái. Ngân Tước san Hán mộ trúc giản 銀雀山漢墓竹簡: {Đa hạnh, chúng đãi, khả bại dã} 多幸, 眾怠, 可敗也 (Tôn Tẫn binh pháp 孫臏兵法, Tương thất 將失).(Động) Thương xót, lân mẫn, ai liên. Lã Thị Xuân Thu 呂氏春秋: {Vương tất hạnh thần dữ thần chi mẫu, nguyện tiên sanh chi vật hoạn dã} 王必幸臣與臣之母, 願先生之勿患也 (Chí trung 至忠).(Động) Khen ngợi, khuyến khích.(Động) Thắng hơn.(Động) Đến. Ngày xưa, vua chúa và hoàng tộc đến nơi nào, gọi là {hạnh}. Như: {lâm hạnh} 臨幸 vua đến. Hồng Lâu Mộng 紅樓夢: {Thoại thuyết Giả Nguyên Xuân tự na nhật hạnh Đại quan viên hồi cung khứ hậu, (...) hựu mệnh tại Đại Quan viên lặc thạch, vi thiên cổ phong lưu nhã sự} 話說賈元春自那日幸大觀園回宮去後, (...) 又命在大觀園勒石, 為千古風流雅事 (Đệ nhị thập tam hồi) Nói chuyện (Nguyên phi) Giả Nguyên Xuân sau khi quang lâm vườn Đại Quan về cung, (...) lại sai người khắc lên đá (những bài vịnh) ở vườn này, để ghi nhớ cuộc chơi phong nhã hiếm có xưa nay.(Động) Đặc chỉ đế vương cùng chăn gối với đàn bà. Tống Ngọc 宋玉: {Mộng kiến nhất phụ nhân viết: Thiếp Vu San chi nữ dã, vi Cao Đường chi khách, văn quân du Cao Đường, nguyện tiến chẩm tịch. Vương nhân hạnh chi} 夢見一婦人曰: 妾巫山之女也, 為高唐之客, 聞君遊高唐, 願薦枕席. 王因幸之 (Cao đường phú 高唐賦, Tự 序).(Động) Cứu sống.(Động Gặp. Liễu Tông Nguyên 柳宗元: {Nhị niên đông, hạnh đại tuyết du lĩnh bị nam Việt trung sổ châu} 二年冬, 幸大雪踰嶺被南越中數州 (Đáp vi trung lập luận sư đạo thư 答韋中立論師道書).(Động) Khỏi bệnh, thuyên dũ. Đường Chân 唐甄: {Sở hữu hoạn sảnh giả, nhất nhật, vị kì thê viết: Ngô mục hạnh hĩ. Ngô kiến lân ốc chi thượng đại thụ yên} 楚有患眚者, 一日, 謂其妻曰: 吾目幸矣. 吾見鄰屋之上大樹焉 (Tiềm thư 潛書, Tự minh 自明).(Phó) Không ngờ mà được. Cũng dùng làm từ tôn kính, ý nói được đối xử như thế mình cảm thấy rất may mắn. Như: {vạn hạnh} 萬幸 thật là muôn vàn may mắn, may mắn không ngờ. Tam quốc diễn nghĩa 三國演義: {Trẫm tư Đông Đô cửu hĩ. Kim thừa thử đắc hoàn, nãi vạn hạnh dã} 朕思東都久矣. 今乘此得還, 乃萬幸也 (Đệ thập tam hồi) Trẫm từ lâu nhớ Đông Đô lắm. Nay nhân thể được về, lấy làm muôn vàn may mắn.(Phó) May mà, may thay. Vương Thị Trung 王侍中: {Khứ hương tam thập tải, Hạnh tao thiên hạ bình} 去鄉三十載, 幸遭天下平 (Giang yêm 江淹) Xa quê ba chục năm, May gặp thiên hạ thái bình.(Phó) Vừa, đúng lúc, kháp hảo. Tương đương với {chánh} 正. Dương Vạn Lí 楊萬里: {Kiều vân nộn nhật vô phong sắc, Hạnh thị hồ thuyền hảo phóng thì} 嬌雲嫩日無風色, 幸是湖船好放時 (Triệu Đạt Minh tứ nguyệt nhất nhật chiêu du Tây Hồ 趙達明四月一日招游西湖).(Phó) Vẫn, còn, mà còn.(Phó) Trước nay, bổn lai, nguyên lai. Chu Đôn Nho 朱敦儒: {Phù sanh sự, trường giang thủy, kỉ thì nhàn? Hạnh thị cổ lai như thử, thả khai nhan} 浮生事, 長江水, 幾時閒? 幸是古來如此, 且開顏 ( Tương kiến hoan 相見歡).(Liên) Giả sử, thảng nhược, nếu như.
Tên Phạm Ngọc Hạnh trong tiếng Trung và tiếng Hàn
Tên Phạm Ngọc Hạnh trong tiếng Việt có 14 chữ cái. Vậy, trong tiếng Trung và tiếng Hàn thì tên Phạm Ngọc Hạnh được viết dài hay ngắn nhỉ? Cùng xem diễn giải sau đây nhé:
- Chữ PHẠM trong tiếng Trung là 范(Fàn ).- Chữ NGỌC trong tiếng Trung là 玉(Yù).
- Chữ HẠNH trong tiếng Trung là 行(Xíng).
- Chữ PHẠM trong tiếng Hàn là 범(Beom).
- Chữ NGỌC trong tiếng Hàn là 억(Ok).
- Chữ HẠNH trong tiếng Hàn là 행(Haeng).
Tên Phạm Ngọc Hạnh trong tiếng Trung viết là: 范玉行 (Fàn Yù Xíng).
Tên Phạm Ngọc Hạnh trong tiếng Hàn viết là: 범억행 (Beom Ok Haeng).
Bạn có bình luận gì về tên này không?
Đặt tên con mệnh Kim năm 2025
Hôm nay ngày 12/10/2025 nhằm ngày 21/8/2025 (năm Ất Tị). Năm Ất Tị là năm con Rắn do đó nếu bạn muốn đặt tên con gái mệnh Kim hoặc đặt tên con trai mệnh Kim theo phong thủy thì có thể tham khảo thông tin sau: Rắn
Thay vì lựa chọn tên Phạm Ngọc Hạnh bạn cũng có thể xem thêm những tên đẹp được nhiều người bình luận và quan tâm khác.
- Tên Tuệ Phi được đánh giá là: tên hay :))) vì đó là tên tui :))?
- Tên Đông Nhi được đánh giá là: hayyyy
- Tên Tôn được đánh giá là: yêu thương nhau
- Tên Duật được đánh giá là: ko biết
- Tên Mỹ Dung được đánh giá là: tên rất hay
- Tên Mỹ Châu được đánh giá là: có ý nghĩa gì
- Tên Hoàng Quân được đánh giá là: onwodjw
- Tên Hạ Trang được đánh giá là: rất là hay siêu hayyyyyyyyy
- Tên Hoàng Gia được đánh giá là: tên rất đẹp
- Tên Thiên Hà được đánh giá là: tên đẹp quá
- Tên Như Mai được đánh giá là: có ý nghĩa gì
- Tên Ngọc Yến được đánh giá là: có nghĩa là gì?
- Tên Mỹ Kiều được đánh giá là: giải nghĩa
- Tên Thanh Nhã được đánh giá là: có bao nhiêu người tên thanh nhã
- Tên Thanh Vân được đánh giá là: tên đẹp nhưng nghĩa hơi sai
- Tên Phương Nga được đánh giá là: mình thấy khá là hay và bổ ích
- Tên Mẫn Nhi được đánh giá là: kkkkkkkkk
- Tên Thiên Long được đánh giá là: xem tốt thế nào
- Tên Lê Linh San được đánh giá là: tôi rất quý tên của mình
- Tên Thái Lâm được đánh giá là: tên thái lâm thái là thông minh lâm là rừng vậy ghép lại là rừng thông minh
Ý nghĩa tên Phạm Ngọc Hạnh theo Ngũ Cách
Tên gọi của mỗi người có thể chia ra thành Ngũ Cách gồm: Thiên Cách, Địa Cách, Nhân Cách, Ngoại Cách, Tổng Cách. Ta thấy mỗi Cách lại phản ánh một phương diện trong cuộc sống và có một cách tính khác nhau dựa vào số nét bút trong họ tên mỗi người. Ở đây chúng tôi dùng phương pháp Chữ Quốc Ngữ.
Thiên cách tên Phạm Ngọc Hạnh
Thiên cách là yếu tố "trời" ban, là yếu tố tạo hóa, không ảnh hưởng nhiều đến cuộc đời thân chủ, song khi kết hợp với nhân cách sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến thành bại trong sự nghiệp.
Tổng số thiên cách tên Phạm Ngọc Hạnh theo chữ Quốc ngữ thì có số tượng trưng của tên là 75. Theo đó, đây là tên mang Quẻ Không Cát. Có thể đặt tên cho bé nhà bạn được nhưng xin lưu ý rằng cái tên không quyết định tất cả mà còn phụ thuộc vào ngày sinh và giờ sinh, phúc đức cha ông và nền tảng kinh tế gia đình cộng với ý chí nữa.
Thiên cách đạt: 3 điểm.
Nhân cách tên Phạm Ngọc Hạnh
Tổng số nhân cách tên Phạm Ngọc Hạnh theo chữ Quốc ngữ thì có số tượng trưng của tên là 73. Theo đó, đây là tên mang Quẻ Trung Tính, .
Nhân cách đạt: 7 điểm.
Địa cách tên Phạm Ngọc Hạnh
Người có Địa Cách là số Cát chứng tỏ thuở thiếu niên sẽ được sung sướng và gặp nhiều may mắn và ngược lại. Tuy nhiên, số lý này không có tính chất lâu bền nên nếu tiền vận là Địa Cách là số cát mà các Cách khác là số hung thì vẫn khó đạt được thành công và hạnh phúc về lâu về dài.
Địa cách tên Phạm Ngọc Hạnh có tổng số tượng trưng chữ quốc ngữ là 73. Đây là con số mang ý nghĩa Quẻ Trung Tính.
Địa cách đạt: 7 điểm.
Ngoại cách tên Phạm Ngọc Hạnh
Ngoại cách tên Phạm Ngọc Hạnh có số tượng trưng là 1. Đây là con số mang Quẻ Thường.
Địa cách đạt: 5 điểm.
Tổng cách tên Phạm Ngọc Hạnh
Tổng cách tên Phạm Ngọc Hạnh có tổng số tượng trưng chữ quốc ngữ là 74. Đây là con số mang Quẻ Không Cát.
Tổng cách đạt: 3 điểm.
Kết luận
tên hay đó
Chúng tôi mong rằng bạn sẽ tìm được một cái tên ý nghĩa tại đây. Bài viết này mang tính tham khảo và chúng tôi không chịu rủi ro khi áp dụng. Cái tên không nói lên tất cả, nếu thấy hay và bạn cảm thấy ý nghĩa thì chọn đặt. Chứ nếu mà để chắc chắn tên hay 100% thì những người cùng họ cả thế giới này đều cùng một cái tên để được hưởng sung sướng rồi. Cái tên vẫn chỉ là cái tên, hãy lựa chọn tên nào bạn thích nhé, chứ người này nói một câu người kia nói một câu là sau này sẽ chẳng biết đưa ra tên nào đâu.
Thông tin về họ Phạm
Phạm là một họ thuộc vùng Văn hóa Đông Á, phổ biến ở Việt Nam và Trung Quốc.
Chữ Phạm ở đây (họ Phạm) theo tiếng Phạn cổ thì đó là chữ "Pha " hoặc chữ " Pho " có nghĩa là " Thủ Lĩnh ". Dịch sang Hán ngữ đó là chữ Phạm của họ Phạm.
Tại Trung Quốc có hai họ Phạm 范 và Phạm 範, là hai họ đồng âm nhưng khác nhau về ý nghĩa và chữ Hán dùng để ghi lại . Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa khi tiến hành giản hoá chữ Hán đã lấy chữ 范 làm chữ giản hoá của chữ 範 nhưng chữ 範 khi dùng làm họ tên thì vẫn viết là 範, không giản hoá thành 范 .
Việt Nam
Đôi nét về họ Phạm
Triều Đại Phong kiến
- Phạm Hùng (chữ Hán: 范熊, trị vì 220 - 230) là vị vua thứ hai của nước Lâm Ấp. Ông là cháu ngoại của quốc vương đầu tiên, Khu Liên, Ông là vị vua đầu tiên của họ Phạm.
- Phạm Duật (chữ Hán: 范逸) là một vị vua của nước Lâm Ấp.
Hệ thống chi họ
Việt Nam có 6 dân tộc có người mang họ Phạm:
– 1 / 165 họ của người Kinh,
– 1 / 11 họ của người Mường,
– 1 / 11 họ của người Tày,
– 1 / 172 họ của người Việt gốc Hoa,
– 1 / 49 họ của người Việt gốc Khmer.
* Dân tộc Thái có người họ Phạm vốn là họ Khằm / Cầm chuyển sang.
Phân bố
Họ Phạm là dòng họ phổ biến thứ 4 ở Việt Nam với 7% dân số với khoảng 6,7 triệu người chỉ đứng sau họ Nguyễn, Trần, Lê. Tuy có rất nhiều nhân tài trí sĩ nhưng chưa một lần có người làm Vua; nhiều người họ Phạm là “lương đống của xã tắc”.
Nhân vật lịch sử họ Phạm đầu tiên trong chính sử là danh tướng Phạm Tu – khai quốc công thần triều Tiền Lý, đã có công đánh đuổi quân Lương (542), đánh tan quân xâm lấn Lâm Ấp (543), dựng Nhà nước Vạn Xuân (544)
Theo các bản Thần phả, Thần tích sự xuất hiện các vị họ Phạm sớm hơn, như:
- Phạm Quốc Lang quốc lang đại Vương, tướng thời Hùng Vương thứ 6 chống giặc Ân.Thờ ở đền Hạ, Đông Ngàn, Đông Hội, Đông Anh, Hà Nội
– Nam Hải Đại Vương Phạm Hải, và ba anh em Phạm Vĩnh (Trấn Tây An Tam Kỳ Linh ứng Thái Thượng đẳng Thần) thế kỷ III trước CN, giúp Vua Hùng thứ 18 đánh Thục
– Tướng quân Phạm Gia – tướng của An Dương Vương, 208 trước CN lui quân về vùng Hoài Đức
– Phạm Danh Hương chồng của Bát Nạn nữ tướng quân (thời Hai Bà Trưng)
Họ Phạm ở Việt Nam có thể có hai nguồn gốc chính: từ cộng đồng tộc Việt trong Bách Việt của nước Văn Lang, Âu Lạc xưa, từ nguồn gốc ở các tỉnh miền Nam Trung Quốc di cư sang và được Việt hoá. Ngoài ra còn có họ Phạm từ các dòng họ khác đổi sang như họ Mạc,…
Các dòng họ Phạm – Việt Nam không có một ông tổ duy nhất. Do vậy, BLL họ Phạm Việt Nam đề nghị suy tôn Đô Hồ Đại vương Phạm Tu là một Thượng Thuỷ tổ họ Phạm Việt Nam. Ông là nhân vật lịch sử đầu tiên của dòng họ Phạm có công lao đối với đất nước đã được ghi vào sử sách. Chúng ta cũng không quên công lao các vị đã sinh thành dưỡng dục Thượng thủy tổ. Tại miếu Vực có thờ hai vị thân sinh và Đô Hồ Đại vương.
Họ Phạm Việt Nam có sự chuyển cư rất mạnh lan tỏa trong vùng châu thổ sông Hồng, rồi vào Ái Châu (Thanh Hóa). Từ Thanh Hóa lại có sự chuyển cư đến vùng Sơn Nam Hạ (ngày nay là các tỉnh Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình,...) vào miền Nam Trung bộ (Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định,... mạnh nhất là vào thời nhà Lê (thế kỷ thứ XV). Trong thời kỳ hiện đại, người họ Phạm Việt Nam định cư ở nhiều nước trên thế giới.
Nhà thờ họ Phạm
Cũng như truyền thống chung của các dòng họ ở Việt Nam, dòng họ Phạm lập nhiều nhà thờ họ ở 63 tỉnh, thành tại Việt Nam. Ở thành phố Hồ Chí Minh, nhà thờ gia tộc họ Phạm nằm trên đường Trần Khánh Dư (quận 1), do ông Phạm Văn Ngộ (cháu ruột của cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng) cùng các con cháu cai quản. Gia tộc họ Phạm ở thành phố Hồ Chí Minh thuộc chi phái Phạm Văn Nga, là đời thứ 10 họ Phạm. Cụ Phạm Văn Nga từng làm tới chức Thị Giảng Học sĩ (dạy học cho các Hoàng tử), được phong hàm tam phẩm Tham Biện Nội Các. Sau khi cụ mất, nhà vua đã phong thần và cho đến nay sắc phong vẫn còn được con cháu lưu giữ.
Các nhánh lớn
Họ Phạm (Thanh Hà, Hải Dương)
Đây là nhánh họ Phạm lớn nhất ở Việt Nam cho đến nay. Có từ đường thờ phụng thuỷ tổ dòng họ Phạm tại đây. Đến nay đã có 18 đời con cháu sinh sôi và phát triển ở đây. Phạm tộc được chia thành 4 chi (Phạm Đỉnh, Phạm Khả, Phạm Đình và Phạm Kim) Trong đó chi Phạm Đình có con cháu rất đông đảo.
Nổi bật có cụ tổ đời thứ 5 Phạm Đỉnh Chung 范鼎鍾 đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Giáp Thìn, năm Bảo Thái thứ 5 (1724). Làm quan dưới thời Hậu Lê (Vua Lê Dụ Tông) chức Hàn lâm học sĩ cai quản sổ sách trong triều.
Họ Phạm Thổ Hào (Thanh Chương, Nghệ An)
Phát tích từ xã Thổ Hào, nay là xã Thanh Giang, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Nơi đây thờ phụng Thủy tổ Phạm Kinh Vỹ, đỗ Giải nguyên kì thi Hương khoa Giáp Ngọ, năm Vĩnh Thịnh thứ 10 (1714), đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Giáp Thìn, năm Bảo Thái thứ 5 (1724).
Họ Phạm Ngọc Quế (Quỳnh Phụ, Thái Bình)
Phát tích từ làng Ngọc Quế (hữu ngạn sông Luộc), xã Quỳnh Hoa, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình (cả vùng Ngọc Quế có một họ Phạm duy nhất ,nên gọi là họ Phạm Ngọc Quế). Theo truyền khẩu thì dòng họ này thuộc dòng dõi Phạm Lệnh Công (Phạm Chiêm), thuộc một trong các chi ngành Phạm Hạp (979) - (Phạm Hạp là ông tổ 8 đời của danh tướng Phạm Ngũ Lão một danh tướng thời Trần - căn cứ theo sách Kỷ Yếu Tân Biên của Phạm Côn Sơn. Như vậy, dòng họ Phạm Ngọc Quế là cùng chi ngành với danh tướng trên) , làng Trà Hương, Khúc Giang, Nam Sách, Hải Hưng. Thủy tổ ngành tại Ngọc Quế là Phạm Đình Xoắn giỗ ngày 20 tháng Giêng âm lịch (sinh được 4 chi). Họ này hiện tại còn lại 3 chi, chi trưởng tại Vĩnh Bảo, Hải Phòng (chi cụ Phạm Văn Lĩnh), chi hai tại Ngọc Quế, Quỳnh Hoa, Quỳnh Phụ, Thái Bình (chi cụ Phạm văn Biên), chi ba tại nơi phát tích là Nam Sách, Hải Hưng,chi cụ Phạm Văn Lẫm.(Con cháu chi ngành này di cư và hiện cư trú tại Lục Ngạn, Hà Bắc..)....
Theo thần tích miếu Hoàng Bà (Bái Trang, Quỳnh Hoa, Quỳnh Phụ, Thái Bình) do quan Giám Bách thần Nguyễn Hiền (1753) chép lại theo bản chính của quan Hàn Lâm viện Đông các Đại học sĩ Nguyễn Bính, thì vào thời vua Lý Anh Tông có bà Phạm Thị Huệ (người họ Phạm Ngọc Quế) lấy ông Nguyễn Khuê người làng Bái Trang sinh ra được ba người con gái là Nguyễn Thị Kim (Kim nương), Nguyễn Thị Lan (Lan nương) và Nguyễn Thị Thanh (Thanh nương). Bà Kim nương Nguyễn Thị Kim là một trong các hoàng phi của vua Lý Cao Tông. Ba bà có nhiều công lao giúp vua dẹp loạn giữ nước nên bà Lan nương được phong là "Lương Quốc Thiên Ninh Thái Trường Hoàng Ân công chúa" và bà Thanh Nương là "Thiên Cực Thái Trường Thiện Duyên công chúa" .Bà Kim Nương được phong là"Linh Thông Quốc Mẫu Hoàng Bà quý phi công chúa "Đền miếu các bà vẫn còn được thờ phụng đến ngày nay (nghè Vua Bà thôn Bái Trang, xã Quỳnh Hoa) .Căn cứ theo thần tích trên thì Họ Phạm Ngọc Quế là một dòng họ rất lâu đời đã cư trú tại đây (Ngọc Quế,Quỳnh Hoa,Quỳnh Phụ,Thái Bình). Và cũng là một trong những ngành miêu duệ của một dòng họ Phạm anh hùng...
Họ Phạm Đông Ngạc (Từ Liêm, Hà Nội)
Họ Phạm làng Đông Ngạc (làng Vẽ cổ) (nay thuộc xã Đông Ngạc, huyệnTừ Liêm, Hà Nội), hình thành từ cuối thời nhà Trần (thế kỷ thứ 14). Thuỷ tổ là cụ Phạm Húng (khoảng năm 1345).Căn cứ vào những thư tịch Hán Nôm hiện còn lưu giữ được như: Phạm tộc phả ký, Phạm tộc gia phả, Đông Ngạc Phạm tộc gia tiên... thì tổ tiên họ Phạm gốc ở Ái Châu (Thanh Hóa ngày nay). Do những biến cố của lịch sử, có 3 anh em họ Phạm đầu tiên rời Ái Châu ra đinh sinh cơ lập nghiệp ở các nơi: một người về Đôn Thư (Thanh Oai - Hà Tây), một người về Bát Tràng (Gia Lâm - Hà Nội) và một người về Đông Ngạc (Từ Liêm - Hà Nội). Con cháu của họ di cư, lập nghiệp trên khắp toàn quốc, trong đó có một nhánh họ Phạm ở Hải Phòng. (Về chi họ Phạm ở Hải Phòng, vì chưa đủ tài liệu nên chưa thể hoàn thành, sẽ tiếp tục được nghiên cứu). Trải quan trên 600 năm, dòng họ Phạm làng Đông Ngạc đã phát triển tới 16 chi (Đại tôn), thuộc hai hàng Giáp, Ất và qua 22 thế hệ con cháu.
Tổ tiên họ Phạm rất nghèo nhưng hiếu học, trọng đạo nghĩa, đã mở đầu truyền thống học giỏi, đỗ cao và thanh liêm, có nhiều công lao đóng góp cho đất nước xóm làng. Dòng họ này thời phong kiến đã có 9 Tiến sĩ (trong đó có 1 Bảng nhãn, 1 Hoàng giáp) và 2 Sĩ vọng.
Phạm Thọ Lý (1610-1685) và Phạm Quang Dung (1675-1739) được thờ là Hậu thần tại bái đường đình làng Đông Ngạc vì đã có nhiều công lao với nước, với dân. Phạm Quang Dung đỗ Tiến sĩ năm Bính Tuất (1706). Ông đã từng làm Chánh sứ Trung Quốc năm Nhâm Tý (1732), làm quan tới chức Công bộ Thượng thư, Lệ quận công.
Phạm Quang Trạch, đỗ bảng nhãn khoa thi năm Quý Hợi (1683), đã từng giữ chức Lễ bộ hữu thị lang, tác giả cuốn Nam chưởng kỷ lục về mối bang giao giữa Đại Việt và Ai Lao.
Phạm Gia Chuyên (1791-1862), cháu 5 đời của Bảng nhãnPhạm Quang Trạch, cháu 4 đời của Tiến sĩ Phạm Nguyên Ninh, đỗ Tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân năm 1832. Ông làm quan thời nhà Nguyễn, đã từng giữ các chức Tri phủ Kiến Xương (Thái Bình), Lễ bộ viên ngoại lang, Đốc học tỉnh Ninh Bình, Tự nghiệp Quốc tử giám. Ông tham gia soạn cuốn Quốc sử lược biên.
Trong thời hiện đại, nhiều người trong họ đã thành đạt, trong đó có Trung tướng GS-TS Phạm Gia Khánh (Giám đốc Học viện Quân y), GS-TS Phạm Gia Khải (Viện trưởng Viện Tim mạch), Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng ngoại giao Việt Nam Phạm Gia Khiêm là một hậu duệ đời thứ 17 chi Ất.
Con cháu của dòng họ này đã lưu giữ được gần như là trọn vẹn các bản gia phả, tộc phả được bảo quản tại Viện Hán Nôm và trong các gia đình từ đời thứ nhất đến đời thứ 19.
Họ Phạm (Quảng Trạch, Quảng Bình)
Họ Phạm làng Cảnh Dương (nay xã Cảnh Dương, huyện Quảng Trạch, Quảng Bình, hình thành 1643. Thủy tổ Phạm Ông Chăm.
Phạm Chân sinh năm Giáp Tý (1804), năm Đinh Dậu (1837) đậu cử nhân, năm Mậu Tuất (1838) đậu Tiến sĩ. Phạm Chân được cử giữ chức Án Sát tỉnh Thanh Hóa, Án sát tỉnh Lạng Sơn, có công dẹp bọn giặc phỉ phương Bắc. Khi giặc Pháp đánh chiếm Nam Kỳ, Phạm Chân đã chiến đấu ngoan cường bảo vệ thành Biên Hòa - Gia Định. Khi thất thủ, không cam chịu rơi vào tay giặc, ông tuẫn tiết giữ tấm lòng trung, được triều đình nhà Nguyễn đưa vào thờ ở Trung Nghĩa đường.Con cháu của dòng họ này đã lưu giữ trọn vẹn bản gia phả bằng chữ Hán Nôm cổ và trong các gia đình từ đời thứ nhất đến đời thứ 14.
Họ Phạm Thanh Bình (Thanh Liêm, Hà Nam)
Cụ khởi tổ là Phạm Bá Thượng (đầu thế kỷ 18), có thể xuất thân từ các dòng họ Phạm miền biển (có thể là Thái Bình, Thanh Hóa) [chưa tìm được nguồn dẫn]. Khởi nghiệp tại thôn Lợ, xã Tốt Khê, tổng Hòa Ngãi (nay là thôn Lã, xã Thanh Bình, huyện Thanh Liêm, Tỉnh Hà nam). Họ có 5 chi lớn, đến nay đã có đời thứ 10. Con cháu các đời sinh sống tập trung tại xã Thanh Bình (chủ yếu tại thôn Lã và thôn Đạt Hưng), một nhánh định cư tại nước Úc.
Nhân vật nổi bật
Lịch sử
- Phạm Duy Minh, Danh tướng thời Hùng Vương chống Thục.
- Phạm Tu: võ tướng nhà Tiền Lý giúp Lý Nam Đế dựng nước Vạn Xuân.
- Phạm Lệnh Công: võ tướng nhà Ngô giúp Ngô Quyền dựng nước và là Hào trưởng vùng Trà Hương.
- Phạm Cự Lạng: danh tướng thời nhà Đinh và nhà Tiền Lê.
- Phạm Bạch Hổ: một sứ quân trong số 12 sứ quânnhà Ngô.
- Phạm Thị Trân: bà tổ nghề hát chèoViệt Nam.
- Phạm Kính Ân, Thái úy nhà Trần.
- Phạm Đình Thiện: Binh bộ Hiệp lý đề đốc Tứ vệ Ngự Doanh Lân Dương Hầu (Thời Vua Lê Chiêu Thống)
- Phạm Hữu Thế (Yết Kiêu): Danh tướng thời Trần, giúp nhà Trần đánh tan quân Nguyên Mông
- Phạm Ngũ Lão: danh tướng dưới quyền Trần Hưng Đạo.
- Phạm Đôn Lễ: Hay còn gọi Trạng Chiếu. Quê quán làng Hải Triều, huyện Ngư Thiên, nay thuộc huyện Hưng Hà, Thái Bình. Trú quán xã Thanh Nhàn, huyện Kim Hoa, nay thuộc Sóc Sơn, Hà Nội. Ông đỗ Đệ Nhất giáp Tiến sĩ đệ nhất danh (Trạng nguyên) khoa Tân Sửu, niên hiệu Hồng Đức 12 (1948) đời Lê Thánh Tông. Từ thi Hương đến thi Đình ông đều đỗ đầu. Ông là trạng nguyên được đi học sớm nhất. Khi mất nhân dân tôn làm Phúc Thần.
- Phạm Đốc: (1513-1558) tên thụy là Trung Nghi, ông là danh tướng thời Lê Trang Tông-Trịnh Kiểm. Quê ở Thổ sơn, Vĩnh Phúc, Thanh hóa (nay là thôn Thổ phụ, xã Vĩnh tiến, huyện Vĩnh lộc, tỉnh Thanh hóa). Ông làm quan tới chức Thái phó, tước Đức quận công. Khi mất ông được truy tặng Thái úy, tước Đức Quốc
- Phạm Huy: (1470 - ?) là một tiến sĩ dưới thời vua Lê Thánh Tông, từng làm đến chức Công Bộ đô cấp.
- Phạm Hưng Văn: ông là Tiến sỹ quê làng Động Hối, huyện Thanh Lan, phủ Tân Hưng (nay là thôn Đồng Lang, xã Đông Vinh, huyện Đông Hưng). Ông thi Đỗ Hoàng giáp khoa Ất Mùi niên hiệu Hồng Đức năm thứ 6 (1475) đời vua Lê Thánh Tông; khoa thi này là Đệ Nhất giáp cập đệ chỉ có một người, sau đến đệ Nhị giáp là ông. Sau khi thi đỗ, ông được bổ nhiệm vào Hàn lâm, thăng dần đến Đô ngự sử. Năm Đinh Tỵ (1497), được cử dẫn đầu đoàn sứ bộ Đại Việt sang nhà Mình (Trung Quốc). Khi trở về, ông cùng đi với hai đoàn sứ bộ nhà Minh, một đoàn sang viếng tang vua Lê Thánh Tông, một đoàn sang phong vương cho vua Lê Hiếu Tông. Phạm Văn Hưng cùng trao đổi xướng họa thơ văn với các nhân sĩ, trí thức Trung Quốc, được họ hết lời khen ngợi. Đi sứ về ông bị bệnh qua đời, chuyện ông bị chết sau khi đi sứ về có nhiều lời đồn đại, có người cho rằng “ông bị hại”, thực hư chưa rõ, nhưng ông được vua Lê Hiến Tông truy phong Thượng thư Bộ hình, được làm phúc thần của làng.
- Phạm Trấn (1523-?): người xã Lâm Kiều, huyện Gia Phúc, phủ Hạ Hồng, trấn Hải Dương (nay là thôn Lâm Cầu, xã Phạm Trấn, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương). Ông đỗ đệ nhất giáp đồng tiến sĩ cập đệ đệ nhất danh (trạng nguyên), khoa Bính Thìn niên hiệu Quang Bảo thứ 2 (1556) đời Mạc Tuyên Tông (Mạc Phúc Nguyên). Ông làm quan cho nhà Mạc, đến khi nhà Mạc mất cự tuyệt không ra làm quan cho nhà Lê nên bị ám hại.
- Phạm Duy Quyết (1521-?.chữ Hán: 范維玦), người làng Xác Khê, huyện Chí Linh, phủ Nam Sách, Hải Dương. Đỗ trạng nguyên năm 42 tuổi khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Thuần Phúc thứ nhất (1562), đời Mạc Phúc Nguyên. Làm quan đến Tả thị lang bộ lại kiêm Đông các Đại học sĩ, tước Xác Khê Hầu.
- Phạm Tri Chỉ Người làng Áng Ngoại - Xã trung Lập - Huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng. Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Mậu Thìn niên hiệu Thuần Phúc 4 (1568) đời Mạc Mậu Hợp. Trước làm quan triều Mạc, sau làm quan nhà Lê đến chức Thị lang.
- Phạm Tiên Nga: tên thật của Liễu Hạnh công chúa.
- Phạm Nhật Minh: tể tướng thời Hậu Lê.
- Phạm Đình Hổ: nhà văn, nhà thơ thời Hậu Lê
- Phạm Nguyễn Du: nhà thơ thời Hậu Lê.
- Phạm Vấn: công thần khai quốc nhà Hậu Lê.
- Phạm Văn Xảo: công thần khai quốc nhà Hậu Lê.
- Phạm Đỉnh Chung范鼎鍾 người làng Tuấn Kiệt, huyện Đường An, Hải Dương, đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, làm quan dưới thời Hậu Lê (Lê Dụ Tông).
- Phạm Đình Kính danh thần thời Lê Trung Hưng, Lại Quận Công trong lịch sử Việt Nam.
- Phạm Quý Thích (范 貴 適, 1760-1825), tự: Dữ Đạo, hiệu: Lập Trai, biệt hiệu: Thảo Đường cư sĩ; là danh sĩ cuối đời Lê trung hưng-đầu đời Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.
- Phạm Tử Nghi: danh tướng nhà Mạc.
- Phạm Đình Trọng tướng thời Lê Mạt trong lịch sử Việt Nam, có công dẹp khởi nghĩa nông dân Đàng Ngoài.
- Phạm Văn Nhân, tước vị Tiên Hưng Quận công, võ tướng đại thần triều Nguyễn.
- Phạm Viết Chánh: danh sĩ và là Án sát tỉnh An Giang triều vua Tự Đức, nhà Nguyễn.
- Phạm Phú Thứ: đại thần nhà Nguyễn.
- Phạm Hoàn: Làm quan Thượng Thư triều Nguyễn thời vua Khải Định. Về hưu thăng Hiệp Biện Đại Học Sỹ. Có lịnh ái bà Diệm Tân là đệ tam phu nhân vua Khải Định. [1]
- Phạm Bá Phổ cháu họ ông Phạm Hoàn, làm quan Án Sát Quảng Ngãi, Tham Tri Bộ Hình, Tổng Đốc An Tĩnh, về hưu được phong Thượng Thư Bộ Lễ. Là người giúp cho Bạch Liên nữ sĩ trong Gia đình Bác Hồ thoát khỏi tù án khổ sai 9 năm ở Quảng Ngãi và ông tìm cách để bà được tự do 2 năm sau.
- Phạm Bá Nguyên, con trai ông Phạm Bá Phổ là nhà báo thế hệ đầu tiên ở Huế. Là người thầy, người ảnh hưởng nhất đến nhà nghiên cứu Huế Nguyễn Đắc Xuân. [2]
- Phạm Hữu Nhật: thủy quân chánh đội trưởng suất đội Hoàng Satriều Nguyễn.
- Phạm Hữu Tâm: danh tướng của nhà Nguyễn, Việt Nam.
- Phạm Thế Hiển: danh thần đời Minh Mạng.
- Phạm Thị Tuyết, phong hiệu Nhị giai Gia phi, thứ phi của vua Minh Mạng, mẹ sinh Thọ Xuân vương Miên Định.
- Thái hậuTừ Dụ, tên thật là Phạm Thị Hằng.
- Phạm Huy Quang: (1846-1888), tên lúc nhỏ là Phạm Huy Ôn, quê làng Phù Lưu huyện Đông Quan tỉnh Nam Định (thời vua Tự Đức), nay là xã Đông Sơn huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình. Phạm Huy Quang, từng làm quan nhà Nguyễn tới chức Giám sát ngự sử đạo Đông Bắc (chức quan thuộc Đô sát viện nhà Nguyễn), là nghĩa quân chống Pháp, từng cùng Nguyễn Thiện Thuật, Tạ Hiện chỉ huy đánh Pháp trong trận Bắc Lệ, sau đó cùng Tạ Hiện lãnh đạo Cần Vương kháng Pháp tại Thái Bình và Nam Định theo lời kêu gọi của vua Hàm Nghi.
Chính trị - Quân sự
- Phạm Hồng Thái: nhà hoạt động trong Phong trào Đông Du và là người đặt bom ám sát toàn quyền Đông Dương Martial Merlin vào năm 1924 tại Quảng Châu, Trung Quốc.
- Phạm Quỳnh: Thượng thư của Vua Bảo Đại.
- Trần Tử Bình: tên thật là Phạm Văn Phu. Là một trong những vị tướng đầu tiên của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Phạm Hữu Lầu: đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam đầu tiên tại tỉnh Đồng Tháp. Bí thư Xứ ủy Nam bộ.
- Phạm Hùng, Thủ tướng Việt Nam.
- Phạm Ngọc Thạch: Bác sĩ, Cố Bộ trưởng Bộ Y tế của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Phạm Quang Lễ: tức Trần Đại Nghĩa, Thiếu tướng, Giáo sư, Viện sĩ.
- Phạm Văn Cương: tức Nguyễn Cơ Thạch, Cố Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Việt Nam.
- Phạm Huy Thông: nhà thơ, nhà giáo, và nhà khoa học xã hộiViệt Nam.
- Phạm Song: Giáo sư, Viện sĩ, Bộ trưởng Bộ Y tế Việt Nam.
- Phạm Thế Duyệt: ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam các khóa VII và VIII, Bí thư thành ủy Hà Nội, chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khóa V.
- Phạm Văn Trà: Đại tướngQuân đội Nhân dân Việt Nam, nguyên Bộ trưởngBộ Quốc phòng Việt Nam từ năm 1997 đến năm 2006, ủy viên Bộ Chính trị, Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Phạm Gia Khiêm: Ủy viên Bộ Chính trị, phó Thủ tướng Chính phủ Việt Nam.
- Phạm Quang Nghị: Bí thư Thành uỷ Hà Nội, Ủy viên Bộ Chính trịkhoá X.
- Phạm Hồng Thanh (sinh năm 1946) là một Tướng lĩnh cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị (1998-2008).
- Phạm Thanh Ngân: thượng tướng, nguyên chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội Nhân dân Việt Nam.
- Phạm Văn Côn: tên thường gọi là Trần Quyết.
- Phạm Xuân Ẩn: Thiếu tướng tình báo Quân đội Nhân dân Việt Nam.
- Phạm Kiệt: Phạm Quang Khanh, trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Phạm Hưng: là một luật sư và thẩm phán người Việt Nam. Ông từng là Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam từ tháng 2 năm 1979 đến tháng 5 năm 1997, Chủ tịch Hội Luật gia Việt Nam.
- Phạm Huy Dũng: (sinh năm 1962) là một tướng lĩnh trong Quân đội Nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, hiện là Cục trưởng Cục Tác chiến Điện tử Quân đội Nhân dân Việt Nam.
- Phạm Huy Tập: (sinh năm 1957) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội Nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, từng là Chính ủy Bộ đội Biên phòng từ năm 2012 đến năm 2017
- Phạm Huy Hùng: sinh năm 1954, nguyên quán Hà Nội, là Tiến sĩ Kinh tế - Đại học Tài chính Kế toán (1997), là đại biểu Quốc hội Việt Nam khoá 13.
- Phạm Huyền Ngọc: (sinh ngày 4 tháng 10 năm 1962) là một Đại tá Công an Nhân dân Việt Nam và chính trị gia người Việt Nam.
- Phạm Văn Hai: Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân kháng chiến chống Pháp và Mỹ.
- Phạm Văn Phú: Trung tướng Quân lực Việt Nam Cộng Hòa.
- Phạm Quốc Thuần, Trung tướng Quân Lực Việt Nam Cộng Hòa, Tư lệnh Quân đoàn 3 và Quân khu 3.
- Phạm Xuân Chiểu: Trung tướng QLVNCH, Tổng nha Cảnh sát Sài Gòn, Đại sứ VNCH tại Nam Triều Tiên (Hàn Quốc).
- Phạm Văn Bạch: Nguyên Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Phạm Minh Chính: Thủ tướng Chính phủ Việt Nam nhiệm kỳ 2021-2026. Trưởng ban tổ chức trung ương đảng cộng sản Việt Nam, Phó Giáo sư, Tiến sĩ Luật
- Phạm Ngọc Thảo: đại tá tình báo Quân đội Nhân dân Việt Nam.
- Phạm Quý Ngọ: Trung tướng, Ủy viên Trung ương Đảng khóa XI, Thứ trưởng Bộ Công an.
- Phạm Tuân: Trung tướng, Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Liên Xô, người châu Á đầu tiên bay vào vũ trụ, nguyên Tư lệnhQuân chủng Phòng không-Không quân, nguyên Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng, Bộ Quốc phòng.
- Phạm Bình Minh: Ủy viên Trung ương Đảng khóa XI, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, con trai Nguyễn Cơ Thạch.
- Phạm Văn Đồng: Thủ tướng nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ 1955 đến 1976. Nay là nước CHXHCN Việt Nam.
- Phạm Dũng: Thượng tướng, phó giáo sư tiến sĩ, Anh hùng Lực lượng Vũ trang, Thứ trưởng Bộ Công an (nguyên Thứ trưởng Bộ Nội vụ, nguyên Trưởng ban Tôn giáo Chính phủ).
- Phạm Quốc Trung: Trung tướng, Phó Giáo sư, Hiệu trưởng Trường Đại học Chính trị Bộ Quốc phòng.
- Phạm Xuân Thuyết: là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội Nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng. Ông từng giữ các chức vụ: Sư đoàn trưởng Sư đoàn 9, Phó Tư lệnh, Tham mưu trưởng Quân đoàn 4.
- Phạm Vũ Luận: Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI (2011-2016), Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIII (nhiệm kỳ 2011-2016), Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010-2016).
- Phạm Thị Hải Chuyền: Ủy viên BCH Trung uong khóa X,XI; Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2011-2016).
- Phạm Quang Vinh, Trung tướng QĐND-VN.
- Phạm Ngọc Tuyển: Thiếu tướng QĐ NDVN, Anh hùng lao động.
Lĩnh vực khác
- Phạm Công Tắc (1890-1959), tự là Ái Dân, biệt hiệu Tây Sơn Đạo, là một trong những lãnh đạo trong việc hình thành, xây dựng, phát triển và kiện toàn hệ thống tôn giáo của đạo Cao Đài. Ông còn là một nhân sĩ trí thức dấn thân nổi tiếng ở Việt Nam thế kỷ 20.
- Phạm Ngọc Sơn Danh ca nhạc sĩNgọc Sơn, ca nhạc sĩ đương đại với nhiều nhạc phẩm tiêu biểu về Tình yêu, Tình Quê hương, Đất nước.
- Phạm Quang Lịch (1924 - 2010), tức thi sỹ Trần Đồng Vọng, là một nhà Văn, nhà Thơ, họa sỹ thế kỷ XX, Chủ tịch Hội Nhà văn Việt Nam (thập niên 1960 - 1970), Việt Nam Cộng hòa.
- Phạm Công Thiện (1941-2011) là một thi sĩ, nhà văn, triết gia, học giả, và cư sĩ Phật giáo người Việt Nam với pháp danh Nguyên Tánh. Tuy nhận mình là nhà thơ và phủ nhận nghề triết gia, ông vẫn được coi là một triết gia thần đồng, một hiện tượng dị thường của Sài Gòn thập niên 1960 và của Việt Nam với những tư tưởng ít người hiểu và được bộc phát từ hồi còn rất trẻ. Bút danh khác: Hoàng Thu Uyên.
- Hòa thượngThích Tuệ Sỹ tục danh Phạm Văn Thương sinh ngày 15 tháng 2 năm 1943 tại Paksé, Lào, ông quê tại Quảng Bình, Việt Nam, là một học giả uyên bác về Phật giáo, nguyên giáo sư thực thụ của Đại học Vạn Hạnh tại Sài Gòn, nhà văn, nhà thơ, dịch giả và là một người bất đồng chính kiến với Chính phủ Việt Nam. Ông hiện là Đệ nhất phó Viện trưởng Viện Hóa Đạo của Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thống nhất (GHPGVNTN).
- Phạm Thiên Thư: (tức Phạm Kim Long) Nhà thơ, Cư sỹ Phật giáo
- Phạm Khuê: con trai Phạm Quỳnh, Cố Giáo sư, Bác sĩ, nguyên Viện trưởng Viện Lão khoa, Bộ Y tế.
- Phạm Tuyên: con trai Phạm Quỳnh, Nhạc sĩ Việt Nam.
- Phạm Tiến Duật: là một nhà thơ Việt Nam với nhiều tác phẩm thơ tiêu biểu viết trong thời kỳ Chiến tranh Việt Nam"Trường Sơn đông, Trường Sơn tây","Bài thơ về tiểu đội xe không kính"...
- Phạm Duy Tốn: nhà văn hiện thực.
- Phạm Trọng Cầu: một nhạc sĩ Việt Nam nổi tiếng, tác giả ca khúc Mùa thu không trở lại và bài hát thiếu nhi Cho con.
- Phạm Duy: con trai nhà văn Phạm Duy Tốn, nhạc sĩ tân nhạc nổi tiếng
- Phạm Đình Chương: nhạc sĩ nổi tiếng.
- Phạm Thế Mỹ: nhạc sĩ, nhà cách mạng nổi tiếng.
- Phạm Tăng: Họa sĩ với bức tranh"Vũ trụ", đã được giải thưởng của UNESCO.
- Phạm Hổ: nhà văn, anh trai nhạc sĩ Phạm Thế Mỹ.
- Phạm Tuấn Tài: (1905 - 1937), hiệu Mộng Tiên; là nhà giáo, nhà cách mạng Việt Nam
- Phạm Văn Mách: Lực sĩ
- Phạm Thành Lương: Cầu thủ bóng đá
- Phạm Văn Quyến: Cầu thủ bóng đá
- Phạm Phước Hưng: Vận động viên thể dụng dụng cụ hàng đầu Việt Nam
- Phạm Huỳnh Tam Lang: Cầu thủ đá bóng thời Việt Nam Cộng hòa
- Phạm Đức Huy, cầu thủ bóng đá, tuyển thủ thuộc đội tuyển U23 Việt Nam năm 2018.
- Florentin Phạm Huy Tiến, cầu thủ bóng đá Việt kiều Romania.
- Thanh Tuyền: Ca sĩ: Thanh Tuyền (Hải ngoại) - (Phạm Như Mai)
- Phạm Minh Tài: Nhà văn Sơn Nam, còn gọi là"ông già Nam Bộ". Là nhà văn, nhà báo, nhà khảo cứu Việt Nam.
- Phạm Văn Khoa: đạo diễn lão thành của điện ảnh cách mạng Việt Nam
- Phạm Cô Gia: lão nữ võ sư chưởng môn Phạm Gia võ phái.
- Phạm Khắc: Nghệ sĩ nhân dân, nguyên Giám đốc Đài Truyền hình HTV, Đạo diễn phim truyền hình
- Phạm Huy Quỹ: (sinh năm 1910) và một giáo sư âm nhạc Việt Nam. Ông được xem là giáo sư đầu tiên của bộ môn cello tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam
- Phạm Hữu Quang: (1952 - 2000) là một nhà thơ ở Đồng bằng sông Cửu Long
- Phạm Nhật Vượng: là một doanh nhân người Việt Nam được xem là vị tỷ phú đô la Mỹ đầu tiên trên sàn chứng khoán Việt Nam từ ngày 7 tháng 3 năm 2011 với giá trị tài sản lên đến khoảng 21.200 tỷ đồng Việt Nam tương đương 1 tỷ đô la Mỹ tại thời điểm đó (1 tỷ đô la bằng 20.000 tỷ đồng).Ông cũng chính là chủ tịch và người sáng lập ra Vin Group.Tháng 11/2017 tài sản tỷ phú Phạm Nhật Vượng tăng vọt lên 3,4 tỷ USD, trở thành người giàu thứ 665 thế giới nhờ Vincom Retail.
- Gioan Baotixita Phạm Minh Mẫn, hồng y - giám mục Công giáo Việt Nam, nguyên Tổng giám mụcTổng giáo phận Thành phố Hồ Chí Minh
- Louis Phạm Văn Nẫm, giám mục Công giáo Việt Nam, nguyên Giám mục phụ tá Tổng giáo phận Thành phố Hồ Chí Minh
- Giuse Phạm Văn Thiên, giám mục Công giáo Việt Nam, nguyên Giám mục tiên khởi Giáo phận Phú Cường
- Phaolô Giuse Phạm Đình Tụng, hồng y - giám mục Công giáo Việt Nam, nguyên Tổng giám mụcTổng giáo phận Hà Nội
- Giuse Maria Phạm Năng Tĩnh, giám mục Công giáo Việt Nam, nguyên Giám mục tiên khởi Giáo phận Bùi Chu
- Vinh Sơn Phạm Văn Dụ, giám mục Công giáo, nguyên Giám mục tiên khởi Giáo phận Lạng Sơn và Cao Bằng
- Phêrô Maria Phạm Ngọc Chi, giám mục Công giáo Việt Nam, nguyên Giám quản Giáo phận Bùi Chu, giám mục tiên khởi Giáo phận Qui Nhơn, Giáo phận Đà Nẵng
- Đan Trường , tên thật Phạm Đan Trường , Ca Sĩ Việt Nam
- Thanh Thảo (Ca Sĩ) , tên thật Phạm Trịnh Thanh Thảo , Ca Sĩ Nhạc Trẻ Việt Nam
- Khánh Phương , tên thật Phạm Khánh Phương , Ca Sĩ Nhạc Trẻ Việt Nam
- Quỳnh Nga , tên thật Phạm Thị Quỳnh Nga , Diễn Viên Truyền Hình , Ca Sĩ Nhạc Trẻ Việt Nam
- Hương Tràm, tên thật Phạm Thị Hương Tràm , Ca Sĩ Nhạc Trẻ Việt Nam
- Phạm Hoàng Vũ, Tổng thư ký Tạp chí Kinh Doanh và Biên Mậu Việt Nam
Hoa hậu
- Phạm Thu Hằng, Hoa khôi thủ đô Hà Nội 2005, đại diện Việt Nam dự thi Hoa hậu Hoàn vũ 2005
- Phạm Thị Thùy Dương, Á khôi 1 Hoa khôi thủ đô Hà Nội 2005, đại diện Việt Nam dự thi Hoa hậu Quốc tế 2007
- Phạm Thị Hương: Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam 2015, đại diện Việt Nam tham dự Hoa hậu Hoàn vũ 2015
- Phạm Hồng Thúy Vân: Á khôi 1 Hoa khôi Áo dài Việt Nam 2014, Á hậu 3 Hoa hậu Quốc tế 2015
- Phạm Ngọc Phương Linh: Á khôi 2 Hoa khôi Áo dài Việt Nam 2016, đại diện Việt Nam tham dự Hoa hậu Quốc tế 2016
- Jenifer Phạm (Phạm Vũ Phượng Hoàng): là Hoa hậu châu Á tại Mỹ năm 2006
- Phạm Thị Mai Phương: Hoa hậu Việt Nam 2002, đại diện Việt Nam tham dự Hoa hậu Thế giới 2002 (Miss World)
- Thanh Hằng (Phạm Thị Thanh Hằng): Siêu mẫu, Hoa hậu Phụ nữ Việt Nam qua ảnh 2002, đại diện Việt Nam tham dự Hoa hậu Liên lục địa 2005 (Miss Intercontinental)
Trung Quốc
Thời xa xưa ở Trung Quốc thường người ta lấy địa danh mình sinh sống, lấy sắc phong hoặc lấy theo họ của chủ mà mình thờ làm họ. Họ Phạm cũng không ngoài quy luật đó.
Theo Nguyên Hà Tính Toản và Lộ Sử, Lưu Luy thuộc dòng Đường Đế Nghiêu. Lưu Luy lập ra nước Đường nay ở tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc và thường gọi là Đường Đỗ Thị. Vào triều đại nhà Chu, Chu Thành Vương chiếm nước Đường. Một người cháu Lưu Luy được cấp đất Đỗ Thành ở Tây An, tỉnh Thiểm Tây và được phong tước Đỗ bá. Do vậy, con cháu nhận Đỗ (杜) làm họ.
Vào cuối đời Tây Chu, Chu Tuyên Vương tin vào những điều huyền hoặc, quan thượng đại phu là Đỗ Bá không làm theo nên bị giết, khi đó có quan hạ đại phu là Tả Nho can rằng: "Những chuyện huyền hoặc ngày nay sao nhà vua lại quá tin như vậy. Nếu nhà vua giết Đỗ Bá thì kẻ hạ thần e rằng người nước ngoài nghe thấy những chuyện huyền hoặc cũng đem lòng khinh bỉ, xin nhà vua nghĩ lại". Người đời sau thương Đỗ Bá là người trung, mới lập đền thờ, gọi là"miếu Đỗ Chủ"cũng gọi là"Hữu tướng quân miếu".
Đất Đỗ Thành lại bị Chu Tuyên Vương chiếm và con của Đỗ Bá là Đỗ Thấp Thúc chạy sang nước Tấn, rồi được phong chức Sĩ Sư nên đổi họ Đỗ thành họ Sĩ. Đó là thời đầu nhà Đông Chu, Chu U Vương, 781 TCN-771 TCN.
Đến đời chắt của ông này là Sĩ Hội. Đó là ông tổ của họ Phạm. Sĩ Hội "là người tín nghĩa, ôn hòa mà không nhu nhược, uy nghiêm mà không dữ tợn". Ông có công trong việc trị quốc và dẹp yên những nước Xích Địch. Chu Định Vương (607-571 TCN) cho ông phẩm phục chức thượng khanh và kiêm chức thái phó, lại được phong ở đất Phạm. Từ đó con cháu của Sĩ Hội đều đổi thành họ Phạm. Sĩ Hội là Phạm Mạnh, con là Phạm Mang, cháu là Phạm Phường.
Một thời gian sau đó quyền lực nước Tấn bị chia sẻ vào tay tám họ, rồi bốn họ, rồi nước Tấn bị chia làm ba nước Hàn, Triệu, Ngụy. Sử gọi ba nước đó là Tam Tấn. Thời kì đó là đời vua Chu Kính Vương thứ 28 tức năm 492 TCN. Họ Triệu lấy danh nghĩa vua Tấn kết hợp với họ Hàn và họ Ngụy đánh họ Phạm và họ Trung Hàng. Phạm Cát Xạ và Trung Hàng Di phải cố thủ ở Triều Ca (kinh đô nhà Thương cũ). Cuối cùng thành Triều Ca vỡ, con cháu họ Phạm phải chạy sang nước Tề rồi kể từ đó đi lưu lạc khắp nơi.
Nhân vật nổi bật
Gồm cả họ Phạm 范 và họ Phạm 範.
- Phạm Lãi, mưu thần của Việt Vương Câu Tiễn, giúp Câu Tiễn khôi phục nước Việt, diệt nước Ngô của Phù Sai
- Phạm Thư, mưu sĩ thời Chiến Quốc của nước Tần, giúp Tần thêm hùng mạnh, đặt nền móng để sau này Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Hoa
- Phạm Tăng, mưu sĩ của Hạng Vũ thời Hán Sở tranh hùng
- Phạm Trọng Yêm,Thừa tướng, nhà cải cách thời nhà Tống
- Phạm Văn Trình, đại thần, khai quốc công thần nhà Thanh
- Phạm Hán Kiệt, Thiếu tướng quân đội Quốc Dân Đảng Trung Quốc
- Phạm Trường Long, Thượng tướng Quân Giải Phóng Nhân dân Trung Quốc
- Phạm Băng Băng, nữ diễn viên Trung Quốc
- Phạm Văn Phương, ca sĩ, diễn viên Singapore
- Phạm Thừa Thừa, nam ca sĩ, cựu thành viên nhóm nhạc Nine Percent, Trung Quốc, hiện tại hoạt động trong nhóm NEXT 7